Serena Williams và 34 dấu ấn của bà hoàng quần vợt

Ngày đăng Th9 29 2015 - 10:52sáng

Hơn mười năm thi đấu ở những giải đấu chuyên nghiệp, dù đã bước sang tuổi 34 nhưng Serena vẫn là tay vợt số một thế giới cho tới thời điểm hiện tại.

Serena Williams lần đầu lên ngôi số một thế giới vào tháng 7/2002. Hơn 13 năm sau, vị trí đỉnh bảng WTA vẫn ghi tên cô. Serena có lẽ còn tiếp tục thống trị quần vợt nữ thế giới thêm một thời gian không ngắn nữa, sau khi đoạt tới ba trong tổng số bốn Grand Slam của năm 2015. Hiện giờ chưa xuất hiện tay vợt nào xứng tầm đối thủ số một thường xuyên của cô em nhà Williams. Tại Mỹ Mở rộng gần đây, Serena dừng bước tại bán kết, nhưng đó chỉ là một cú sốc của giải, chứ không phải là dấu hiệu cho thấy tay vợt này đã hết thời.

Sự nghiệp huy hoàng của Serena nổi bật với 21 danh hiệu đơn Grand Slam, và được minh họa chi tiết hơn bằng 34 con số dưới đây.

0: Serena không thua set nào trong sáu trận của hành trình giành HC vàng đơn nữ tại Olympic London 2012. Cô chỉ mất đúng một game duy nhất trong trận tranh HC vàng năm đó với Maria Sharapova.

2: Số Serena Slams mà cô đã đạt được trong sự nghiệp: đương kim vô địch của cả bốn Grand Slam tại cùng một thời điểm. Lần đầu là ở giai đoạn 2002-03, và lần thứ hai là 2014-15.

Serena Williams 1999

Từ cô bé 17 tuổi gây sốc cho cả thế giới khi vô địch Mỹ Mở rộng 1999, Serena đã trở thành một tượng đài sừng sửng của làng quần vợt nữ hiện tại. Ảnh: ESPN.

3: Số Grand Slam cô giành được riêng trong năm 2015 khi đã 33 tuổi: Australia Mở rộng, Pháp Mở rộng và Wimbledon. Trong năm nay, cô thắng tới 26 trận và chỉ thua một tại các giải Grand Slam. Thất bại duy nhất đó là ở bán kết Mỹ Mở rộng hồi đầu tháng chín, trước Roberta Vinci của Italy.

4: Số HC vàng Olympic mà cô đã giành trong sự nghiệp: ba ở nội dung đánh đôi với chị gái Venus, và một ở nội dung đánh đơn năm 2012. Cô giành được số huy chương đó tại ba kỳ Thế vận hội khác nhau, và hoàn toàn có thể bổ sung tại Olympic Rio 2016.

5: Số năm Serena kết thúc ở vị trí số một thế giới, tính cả mùa giải 2015 bởi cô đã chắc chắn đủ điểm.

19/6/2002: Ngày Serena vươn lên vị trí số hai thế giới, khi Venus vẫn ở vị trí số một. Lịch sử quần vợt lần đầu tiên có một cặp anh chị em chiếm vị trí số một và hai thế giới.

7: Số lần Serena đã giành được ít nhất hai danh hiệu đơn Grand Slam trong một mùa giải.

8/7/2002: Ngày Serena lần đầu tiên giành ngôi số một thế giới.

8: Số danh hiệu Grand Slam mà Serena giành được từ sau khi sang tuổi 30, một kỷ lục của kỷ nguyên Mở rộng.

28/10/1995: Ngày Serena thi đấu trận nhà nghề đầu tiên, thua Annie Miller với tỷ số 1-6, 1-6 tại Quebec City.

17/11/1997: Ngày Serena lần đầu vào top 100 quần vợt nữ thế giới.

16: Số năm mà Serena kiếm được ít nhất một triệu đôla tiền thưởng mỗi mùa giải.

17: Tuổi của Serena khi cô giành danh hiệu đơn Grand Slam đầu tiên, tại Mỹ Mở rộng 1999.

18: Số trận đấu mà Serena thắng sau ba set trong năm 2015, ở tuổi 33.

Serena-2-4242-1443322586.jpg

Ở tuổi 33, cô vẫn có một năm 2015 ấn tượng và mạnh mẽ đến khó tin, khi đoạt tới ba trong bốn Grand Slam của năm và dừng bước ở bán kết giải còn lại – Mỹ Mở rộng. Ảnh: Reuters.

21: Số danh hiệu đơn Grand Slam mà Serena đã giành được trong sự nghiệp: sáu Australia Mở rộng, sáu Wimbledon, sáu Mỹ Mở rộng, ba Pháp Mở rộng. Con số này cao thứ hai trong kỷ nguyên Mở rộng, đứng sau Steffi Graf (22 Grand Slam); và cao thứ ba mọi thời đại sau Graf và Margaret Court (24).

21-4: Tỷ lệ thắng thua ấn tượng của Serena trong các trận chung kết đơn Grand Slam.

22: Tổng số danh hiệu đôi nữ của Serena trong sự nghiệp, với 21 trong số đó là khi đứng cặp với chị gái Venus. Danh hiệu còn lại là khi cô đánh cặp với Alexandra Stevenson tại Leipzig năm 2002. Chức vô địch đó tới giờ vẫn là danh hiệu đôi duy nhất của Stevenson.

25-4: Tỷ lệ thắng thua ấn tượng của Serena trong các trận bán kết Grand Slam.

33 tuổi và 289 ngày: Thời điểm Serena vô địch đơn Wimbledon 2015. Cô trở thành tay vợt già nhất giành chức vô địch Grand Slam đơn nữ.

34: Số trận thắng liên tiếp dài nhất trong sự nghiệp của Serena. Bắt đầu tại Miami 2013 và kết thúc tại Wimbledon 2013, mạch trận ấn tượng đó bao gồm các chiến thắng trên đủ các mặt sân cứng, đất nện và sân cỏ.

36: Tổng số danh hiệu Grand Slam cả đơn và đôi của Serena.

38-4: Tỷ lệ thắng thua của Serena khi đấu với các tay vợt còn lại trong top 5 hiện tại.

50: Serena là tay vợt nữ duy nhất có nhiều hơn 50 trận thắng tại mỗi giải trong tất cả bốn giải Grand Slam.

53-3: Tỷ lệ trận thắng thua trong năm 2015.

69: Số danh hiệu WTA mà Serena đã giành được trong sự nghiệp, nhiều thứ năm mọi thời đại.

78: Số trận thắng của Serena trong năm 2013, nhiều nhất trong số các mùa giải trong sự nghiệp của cô.

260: Vào thứ hai tới, ngày 28/9, Serena sẽ có tuần thứ 260 ở vị trí số một, nhiều thứ ba mọi thời đại (ngang với huyền thoại Chris Evert). Chỉ có Martina Navratilova (332 tuần) và Graf (377) là hai tay vợt giữ vị trí số một nhiều tuần hơn.

285: Tổng số trận thắng tại các giải Grand Slam của Serena. Chỉ có Navratilova (306) và Evert (299) giành nhiều hơn số trận thắng.

498: Số cú phát bóng ăn điểm trực tiếp mà Serena đã thực hiện được riêng trong năm 2015.

737: Tổng số trận thắng trong sự nghiệp của Serena, trong khi chỉ thua 123 trận.

5.782: Tổng số ngày tính từ danh hiệu Grand Slam đầu tiên của Serena, tại Mỹ Mở rộng 1999, cho tới danh hiệu gần đây nhất tại Wimbledon 2015. Đó đã là khoảng thời gian dài nhất giữa danh hiệu major đầu tiên và cuối cùng của một tay vợt trong lịch sử. Đây là con số cho thấy sức bền bỉ ở đỉnh cao tới mức đáng kinh ngạc của Serena.

5.460.000: Tổng số người theo dõi Serena trên trang mạng xã hội Twitter, tính tới thời điểm kiểm tra gần đây nhất (thứ bảy 26/9).

12.385.572 đôla: Tiền giải thưởng thi đấu của Serena riêng trong năm 2013, cao nhất trong các năm của cô tính đến nay.

74.083.421 đôla: Tổng số tiền giải thưởng thi đấu trong sự nghiệp của Serena, một kỷ lục của quần vợt nữ. Con số này nhiều hơn gấp đôi tổng thu nhập từ giải thưởng thi đấu của Sharapova, tay vợt đứng thứ hai trong danh sách mọi thời đại.